Mục lục [Ẩn]
Bệnh tả xuất hiện ở châu Á vào khoảng 600 năm trước Công nguyên và được ghi nhận lần đầu tiên trong y học vào năm 1563 tại Ấn Độ. Đây không đơn giản là một căn bệnh đường tiêu hóa thông thường mà đã gây ra nhiều trận đại dịch và cướp đi mạng sống của hàng triệu người trên toàn thế giới. Cho đến nay căn bệnh này đôi khi vẫn bùng phát tại một số quốc gia kém phát triển và đang phát triển. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa bệnh tả qua bài viết sau đây.
Tìm hiểu về bệnh tả
Bệnh tả là bệnh gì?
Bệnh tả (Cholerae) là một bệnh truyền nhiễm, nhiễm trùng cấp tính ở đường tiêu hóa (thường là ở ruột non) do vi khuẩn gram âm Vibrio cholerae tiết ra độc tố gây tiêu chảy, dẫn đến mất nước, thiểu niệu, trụy tuần hoàn và thậm chí là có thể tử vong.
Hiện nay, bệnh tả đã được kiểm soát tốt hơn, giảm tỉ lệ tử vong do nguồn lực và các kiến thức về phòng chống, điều trị bệnh đã được phổ biến rộng rãi. Tuy nhiên, dịch bệnh tả đôi khi vẫn còn xảy ra ở các nước châu Phi và một số nước châu Á.
Tại Việt Nam, bệnh tả vẫn chưa được giải quyết hoàn toàn nhưng đa phần chỉ là một số trường hợp tản phát, thường gặp vào mùa hè, ở các tỉnh ven biển hoặc địa phương có thói quen ăn sống, ăn tái, chế biến thực phẩm không đảm bảo an toàn. Bệnh có thể xảy ra ở bất cứ ai, nhưng trẻ em là đối tượng dễ mắc phải nhất.
Bệnh tả bao gồm một số thể bệnh chính sau:
- Thể bệnh không triệu chứng: Nhiều người bị nhiễm khuẩn tả nhưng không có triệu chứng bệnh.
- Thể bệnh nhẹ: Tả chỉ gây triệu chứng tiêu chảy thông thường.
- Thể bệnh điển hình: Diễn biến bệnh nhanh, cấp tính, điển hình là triệu chứng tiêu chảy liên tục ra nước và nôn mửa.
- Thể tả tối cấp: Diễn biến bệnh nhanh hơn, mỗi lần tiêu chảy khiến bệnh nhân mất nước nghiêm trọng, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng.
- Thể tả ở trẻ em: Hầu hết chỉ gây tiêu chảy nhẹ cho trẻ nhỏ, có thể kèm theo sốt nhẹ.
- Thể tả ở người già: Nguy hiểm do gây mất nước nặng, có thể dẫn đến biến chứng suy thận dù bù nước, bù điện giải đầy đủ cũng khó đem lại hiệu quả.
Nguyên nhân gây bệnh tả
Vibrio cholerae - phẩy khuẩn tả
Vi khuẩn gây bệnh tả - Vibrio cholerae, là một loại vi khuẩn hiếu khí, có dạng cong hình dấu phẩy, có khả năng di động nhanh nhờ lông di chuyển. Vì thế mà chúng còn được gọi là phẩy khuẩn tả, phát triển tốt trong môi trường nhiều dinh dưỡng, có tính kiềm như trong nước, thức ăn hoặc trong cơ thể của các loại hải sản,… Ở nhiệt độ thấp, phẩy khuẩn tả có thể sống kéo dài đến 3 tuần, chúng sẽ bị tiêu diệt trong điều kiện nhiệt độ 80 độ C/5 phút hoặc hóa chất diệt khuẩn, môi trường axit.
Nguyên nhân quan trọng nhất quyết định tính gây bệnh của vi khuẩn này nằm ở độc tốc mà nó tiết ra tại ruột. Sau khi chui qua qua lớp chất nhầy, phẩy khuẩn tả xâm nhập vào lớp biểu mô của ruột và tiết ra chất độc có dạng một protein, gây tăng tiết quá mức chất điện giải từ niêm mạc ruột non dẫn đến tiêu chảy, mất nước và điện giải.
Bệnh tả thường truyền nhiễm qua nguồn nước, các loại thực phẩm bị ô nhiễm bởi phân của người mắc bệnh, qua các loại hải sản, rau củ nguy cơ mà người ta đem ăn sống hoặc qua chân tay tiếp xúc nguồn bệnh nhưng lại không vệ sinh sạch sẽ,…
Bệnh tả có triệu chứng như thế nào?
Triệu chứng của bệnh tả có diễn biến được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn ủ bệnh: Khi bị nhiễm vi khuẩn tả, chúng sẽ cần thời gian sinh sôi, phát triển rồi mới bắt đầu gây bệnh. Đó là giai đoạn ủ bệnh kéo dài từ vài giờ đến vài ngày, khi đó bệnh nhân sẽ chưa xuất hiện triệu chứng bất thường gì.
- Giai đoạn khởi phát: Các triệu chứng đầu tiên bắt đầu xuất hiện như đầy bụng, tiêu chảy, sôi bụng,… Triệu chứng sẽ kéo dài liên miên không ngớt. Đặc biệt, triệu chứng đau bụng, sốt ít khi gặp ở bệnh nhân bị tả.
Bệnh khởi phát từ các triệu chứng tiêu chảy điển hình
- Giai đoạn toàn phát: Đây là giai đoạn nguy hiểm nhất của bệnh. Bệnh nhân bị tiêu chảy liên tục, đi ngoài ra nước nhiều lần không thể kiểm soát, lượng phân ra có thể đạt đến hàng chục lít mỗi ngày. Phân của người bệnh chủ yếu chỉ là nước, không có nhầy máu mà có màu trắng lờ đục như nước vo gạo. Bên cạnh tiêu chảy, bệnh nhân bị tả còn bị nôn mửa nhiều, lúc đầu nôn ra thức ăn và dịch tiêu hóa, sau đó chỉ nôn ra nước. Nếu không điều trị kịp thời thì bệnh nhân có thể mệt lả, chuột rút, ý thức mê man, hôn mê,…
- Giai đoạn hồi phục: Nếu được điều trị kháng sinh, bù nước, bù điện giải hiệu quả thì các triệu chứng sẽ lui dần, bệnh nhân dần hồi phục.
Bệnh tả điều trị như thế nào?
Nguyên tắc trong điều trị bệnh tả là cần phải cách ly bệnh nhân tránh lây nhiễm cho người khác, sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, dùng thuốc điều trị triệu chứng và bổ sung nước – điện giải đầy đủ cho họ. Cụ thể:
Sử dụng kháng sinh điều trị bệnh tả
Các loại kháng sinh để tiêu diệt phẩy khuẩn tả thường dùng gồm: azithromycin, chloramphenicol, fluoroquinolon
Sử dụng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ
Nên dùng loại nào cho phù hợp và liều dùng là bao nhiêu, bạn cần thăm khám và có sự chỉ định cụ thể của bác sĩ.
Bổ sung nước và điện giải
Nếu bệnh tả đang ở giai đoạn đầu, tình trạng mất nước chưa quá nghiêm trọng thì có thể bù nước và điện giải tại nhà qua đường uống như sau:
- Pha chế uống dung dịch Oresol gồm nhiều muối với nước sôi để nguội, uống liên tục trong ngày.
- Pha chế uống dung dịch thay thế gồm đường, muối pha với nước sôi để nguội theo tỉ lệ thích hợp để bù nước và điện giải.
- Uống nước cháo (nấu từ gạo và thêm muối).
- Uống nước dừa non pha thêm muối.
- Bệnh nhân uống theo nhu cầu, uống từng ngụm nhỏ để giữ nước, cân bằng điện giải trong quá trình hồi phục sức khỏe.
Nếu trường hợp bệnh nặng, khó bổ sung đủ nước, điện giải qua đường uống thông thường, bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân sử dụng dung dịch truyền tĩnh mạch. Các loại dịch truyền thường sử dụng gồm: Glucose 5%, Natri Clorid 0.9% hoặc dung dịch Natri Bicarbonat 1.4%. Ngoài ra, có thể kết hợp bổ sung KCl qua đường uống nếu bệnh nhân có thể uống được.
Điều trị triệu chứng
Mặc dù bệnh nhân tả bị tiêu chảy nặng nhưng các loại thuốc làm giảm nhu động ruột, giảm tiêu chảy thường không được sử dụng. Đa phần chỉ được khuyến cáo dùng thuốc bột bổ sung kẽm và lợi khuẩn để rút ngắn thời gian tiêu chảy, tăng tốc độ hồi phục.
Biện pháp phòng ngừa bệnh tả
Bạn có thể phòng ngừa mắc bệnh tả thông qua áp dụng các biện pháp sau:
Giữ gìn vệ sinh chân tay sạch sẽ
- Giữ gìn vệ sinh tay chân, rửa tay bằng xà phòng và nước thường xuyên, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh và trước khi chế biến thức ăn hoặc ăn uống. Bạn cũng có thể sử dụng chất khử trùng tay có cồn thay thế.
- Chỉ uống nước đóng chai, nước đun sôi hoặc khử trùng và nên sử dụng chúng để đánh răng. Nếu dùng nước đóng chai, bạn nhớ rửa kỹ bên ngoài trước khi mở chúng;
- Ăn thực phẩm còn nóng và được nấu chín hoàn toàn (bởi vi khuẩn tả sẽ bị tiêu diệt ở 80 độ C trong 5 phút), hãy hạn chế tối đa ăn những thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, thực phẩm bán trên vỉa hè...
- Tránh ăn sushi, cũng như các món gỏi sống,...
- Gọt vỏ trái cây, rau quả trước khi ăn. Nếu muốn ăn rau sống bạn phải lựa nguồn rau sạch, rửa kỹ càng nhiều lần bằng nước sạch.
- Vắc-xin: vắc-xin tả dùng qua đường uống an toàn và hiệu quả. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo các nhóm có nguy cơ cao như trẻ em, người bị nhiễm HIV, ở những quốc gia mà bệnh tả vẫn còn nhiều cần tiêm chủng vắc-xin một cách nghiêm túc.
Mong rằng bài viết này đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về bệnh tả. Nếu còn bất kỳ băn khoăn nào đối với căn bệnh này hoặc các vấn đề đường tiêu hóa khác, bạn có thể gọi tới hotline 0243.766.2222 (miễn cước) để được tư vấn cụ thể hơn.
XEM THÊM: